Bài viết được chia sẽ bởi: Công ty dịch thuật Hà Nội (Dịch thuật Việt Uy Tín)
Chuyên cung cấp dịch vụ: Dịch thuật tiếng anh.
Hướng dẫn sử dụng dấu phẩy để liên kết với mệnh đề và cụm từ trong tiếng anh
Để có thể nằm được những sự liên quan giữa dấu
phẩy và thành phần câu thì các bạn phải nắm được câu đúng và câu sai. Để có thể dùng chính xác dấu phẩy để liên kết vơi mệnh đề và cụn từ trong tiếng Anh.
Các bạn hãy xem đoạn văn sau và thêm dấu phẩy vào chỗ cần thiết. Sau đó các bạn hãy kiểm tra lại đáp án ở câu dưới
Startled I looked up to see a bird flying around the office.
- Startled, I looked up to see a bird flying around the office.
After examining the report carefully Edith printed a final copy and mailed it.
- After examining the report carefully, Edith printed a final copy and mailed it.
As soon as we finish this last round we can quit for the day.
- As soon as we finish this last round, we can quit for the day.
Thinking carefully about the needs of the customers Randall revised his sales plan.
- Thinking carefully about the needs of the customers, Randall revised his sales plan.
Because production falls during the winter months we will cut one daily shift.
- Because production falls during the winter months, we will cut one daily shift.
Like a confused duckling Richard waddled through the mound of paperwork.
- Like a confused duckling, Richard waddled through the mound of paperwork.
She spends a great deal of time listening to the problems of her customers who have come to depend on her advice
- She spend a great deal of time listening to the problems of her customers, who have come to depend on her advice
Zig Ziglar the last motivational speaker brought the convention crowd to their feet.
- Zig Ziglar, the last motivational speaker, brought the convention crowd to their feet.
The cable car which I am waiting for is already twenty minutes late.
- The cable car, which I am waiting for, is already twenty minutes late.
|
Học tiếng Anh hiệu quả |
Dấu phẩy
đứng trước từ, cụm từ và mệnh đề dùng để giới thiệu.
Dấu phẩy được sử dụng để làm nổi bật từ, cụm từ,
mệnh đề để dùng giới thiêu so với những thành phần khác của câu. Dấu phẩy giúp
cho người đọc không bị lẫn phần giới thiệu và phần chính của bài.
Nói cách khác dấu phẩy đứng trước phần giới
thiệu sẽ tiết kiệm thời gian của nguòi đọc và giảm thiểu nguy cơ hiểu sai nghĩa
câu
Mình sẽ cho các bạn một số ví dụ về sự liên kết
của dấu phẩy, từ, cụm từ và mệnh đề trong câu
Từ
- Disappointed, we left the movie before it ended.
- Annoyed, the manager stomped back into the storeroom.
- Amazed, Captain Holland dismissed the rest of the troops.
Cụm từ
- Expecting the worst, we liquidated most of our inventory.
- Badly injured in the accident, the president was gone for two months.
- Reluctant to make matters any worse, the doctor called in a specialist.
Mệnh đề
- If we plan carefully for the grand opening, we can increase sales.
- While we were eating lunch, an important fax came.
- Because we left before the meeting ended, we were not eligible to win a door prize.
Mệnh đề phụ thuộc của phần đầu câu đều đứng
sau dấu phẩy. Hai phần của câu đều có thể dễ dàng đảo ngược vị trí và câu vẫn
có nghĩa
Tuy nhiên, nếu bạn đảo ngược vị trí, đưa mệnh
đề độc lập lên đầu cầu thì sẽ không cần dùng dấu phẩy
Ví dụ
Mệnh đề phụ thuộc đứng sau mệnh đề độc lập
- We can increase sales if we plan carefully for the grand opening.
- An important fax came while we were eating lunch.
- We were not eligible to win a door prize because we left before the meeting ended.
Dấu phẩy còn giúp người đọc nhận biết được những
từ đi cùng nhau.
Ví dụ:
- Inside, the house was clean and tastefully decorated.
- After running, the greyhounds settled back into their boxes.
- Alone at night, time seems endless.
- As he watched the game slowly came to an end.
Dẩu phẩy
và bổ ngữ
Bổ ngữ là một từ hoặc nhóm từ sau danh từ, đại
từ. Bổ ngữ giúp cho danh từ hoặc đại từ được xác định rõ hơn bằng cách giải
thích hoặc nhận dạng nó.
Ví dụ
- Rachel Stein won the first prize, an expense-paid vacation to the Bahamas.
- New Orleans, home of the Saints, is one of my favorite cities.
- One of the most inspiring motivators in college basketball is Dr. Tom Davis, coach of the Iowa Hawkeyes.
Tên riêng cũng được dùng sau danh từ hoặc đại
từ để nhận diện, làm rọ thêm. Đây là những dạng bổ ngữ chúng ta không cần thêm
dấu phẩy.
Ví dụ
- My sister Deb lives four hours away.
- The noted novelist Barbara Kingsolver writes about the South and Southwest.
- The president Manuel Diaz will visit this site tomorrow.
Một số ví dụ về việc đặt dấu phẩy
- Megabyte, a word virtually unheard of a decade ago, is very common today.
- Mrs. McCord, the investment specialist, left a message for you this afternoon.
- Jane likes to spend Saturday mornings at the local farmer's market, a feast for the senses.
- Water purity, a major concern for campers, has steadily worsened over the years.
- High heels were invented by Louis XIV, a very short French king.
- My aunt Marsha will visit later this month.
Dấu phẩy
và những mệnh đề không hạn chế
Mệnh đề phụ thuộc khi đứng đầu câu thì sẽ được
theo sau bởi dấu phẩy nhưng nếu mệnh đề phụ thuộc khi đứng ở những vị trí khác
trong câu thì không cần phải có dấu phẩy đi kèm. Điều đó chỉ đúng nếu đó là mệnh
đề cốt yếu.
Nếu bỏ những mệnh đề có thể sẽ làm thay đổi
nghĩa của câu thậm chí làm nó trở thành câu sai. Những mệnh đề đó được gọi là mệnh
đề cốt yếu hoặc mệnh đề hạn chế.
Ví dụ
- All drivers who have had a drunk driving conviction should have their licenses revoked.
- All drivers should have their licenses revoked.
Phần bôi đậm là mệnh đề cốt yếu vì nghãi của
câu sẽ thay đổi nghiêm trọng nếu cắt bỏ mệnh đề đó.
Mệnh đề hạn chế thì không cần đi kèm dấu phẩy.
Mệnh đề không thiết yếu hoặc mệnh đề không hạn
chế thì phải đi kèm dấu phẩy
Mệnh đề không hạn chế chỉ đơn giản là thêm
thông tin và không thực sự thiết yếu với nghĩa cơ bản của câu. Nếu mệnh đề
không hạn chế bị cắt bỏ nghĩa cơ bản của câu hay không bị thay đổi.
Ví dụ
- My father, who is still farming, is 74 years old.
- My father is 74 years old.
Phần bôi đậm là mệnh đề không hạn chế. Mệnh đề
không hạn chế thường bắt đầu bởi liên từ phụ thuộc như: who, whom, whose,
which, or that.
Các câu dưới đây chứa mệnh đề phụ thuộc, mình sẽ in đậm để các bạn dễ nhận biết.
- Matt who loves to play video games is interested in a computer science career.
- My grandfather who was born in Berlin speaks with a German accent.
- James who is very shy had a great deal of trouble with his first speech.
- The hotel pays the parking ramp fees for anyone who is a registered guest.
- People who are born on February 29 grow old more slowly than the rest of us.
- Animals that have backbones are called vertebrates.
- Nicotine which is present in tobacco products is a powerful poison.
- Many Scandinavian names end with sen or son both of which mean son of.
- We live on Fleur Drive which is right next to the airport.
- Mrs. Olson is not a teacher who takes homework lightly.
Các bạn hãy viết hoa, thêm dấu phẩy và dấu chấm
trong đoạn dưới đây. Đáp án ở đoạn tiếp theo
even though peter liked his job a great deal
he always looked forward to his summer vacation it was the highlight of his
year usually he spent two weeks in the middle of july at camp wi wi ta which
was forty miles from his home he was responsible for six physically challenged
children for 24 hrs a day for two wks how he loved camp
peter took the counseling job one he loved
dearly very seriously each morning he rose before the first child awoke and
never went to bed until the last of his kids went to sleep at night the best
part of the job was challenging the kids to do things for themselves
peter would insist that they comb their hair
or cut their own food even if they begged for help the camp dean and some of
the other counselors thought peter was slacking on the job but he didn't see it
that way
he enjoyed knowing that his kids left camp
more capable and confident than they had been when they arrived
Đáp án
Even though Peter liked his job a great deal,
he always looked forward to his summer vacation. It was the highlight of his
year. Usually, he spent two weeks in the middle of July at Camp Wi Wi Ta, which
was forty miles from his home. He was responsible for six physically challenged
children for 24 hrs. a day for two wks. How he loved camp!
Peter took the counseling job, one he loved
dearly, very seriously. Each morning he rose before the first child awoke and
never went to bed until the last of his kids went to sleep at night. The best
part of the job was challenging the kids to do things for themselves.
Peter would insist that they comb their hair
or cut their own food even if they begged for help. The camp dean and some of
the other counselors thought Peter was slacking on the job, but he didn't see
it that way.
He enjoyed knowing that his kids left camp
more capable and confident than they had been when they arrived.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét